Thủ tục thừa kế nhà đất năm 2024 được quy định như thế nào? Cách thức tiến hành, trình tự thủ tục ra sao? Hồ sơ cần chuẩn bị những gì và chi phí phải nộp là bao nhiêu? Luật sư của Luật Kỳ Vọng Việt sẽ phân tích trong bài viết dưới đây.

Khi nào di sản chia theo pháp luật?

Căn cứ khoản 1 Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015, nhà đất được chia theo pháp luật trong trường hợp sau:

Ngoài ra, thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản là nhà đất sau:

Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc

Khoản 1 Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

Theo đó, con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng và con thành niên mà không có khả năng lao động của người lập di chúc sẽ được hưởng phần di sản thừa kế bằng 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc cho hưởng phần di sản ít hơn 2/3 suất đó.

Quy định người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc trên đây không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản.

Chia thừa kế nhà đất khi có di chúc

Di chúc gồm di chúc miệng và di chúc bằng văn bản. Căn cứ Điều 628 Bộ luật Dân sự 2015, di chúc bằng văn bản bao gồm:

Điều kiện để di chúc hợp pháp được quy định rõ tại khoản 1 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

Xác định di sản thừa kế là nhà đất

Điều 612 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về di sản thừa kế như sau: “

Theo đó, phần tài sản chung của người chết trong tài sản chung với người khác chủ yếu gồm các trường hợp sau:

Nhà đất là tài sản chung của vợ chồng.

Nhà đất là tài sản chung của hộ gia đình sử dụng đất.

: Nhà đất của nhiều người cùng nhau góp tiền nhận chuyển nhượng mà không phải là thành viên trong hộ gia đình hoặc vợ chồng.

Tại sao cần đăng ký thừa kế đất đai?

Thứ nhất, căn cứ khoản 1 điều 95 Luật đất đai năm 2013 thì đăng ký đất đai là bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý; đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực hiện theo yêu cầu của chủ sở hữu.

Thứ hai, căn cứ một số quy định sau:

Như vậy, cần đăng ký thừa kế đất đai để có thể thực hiện các quyền về quyền thừa kế quyền sử dụng đất. Đồng thời đây cũng là quy định của pháp luật phải tuân thủ.

Trên đây là một số thông tin về quy định, trình tự, thủ tục đăng ký thừa kế đất đai mà NPLaw muốn gửi đến bạn đọc. Hy vọng những thông tin này sẽ giúp ích cho các bạn trong quá trình thực hiện đăng ký. Nếu có thắc mắc gì hay muốn tìm hiểu rõ hơn về các vấn đề, quý khách hàng hãy đến với NPLaw. Chúng tôi luôn sẵn sàng hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng!

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Thủ tục thừa kế nhà đất năm 2024

* Các trường hợp khai nhận di sản thừa kế:

(Tham khảo thêm: Khoản 1 Điều 58 Luật Công chứng 2014)

Bước 1: Nộp hồ sơ đã chuẩn bị đến Văn phòng công chứng

Trường hợp hồ sơ đầy đủ, Công chứng viên tiếp nhận, thụ lý và ghi vào sổ công chứng.

Bước 2: Văn phòng công chứng niêm yết việc thụ lý văn bản khai nhận di sản

Sau khi hồ sơ được tiếp nhận, tổ chức hành nghề công chứng sẽ tiến hành niêm yết công khai tại trụ sở UBND xã, phường, thị trấn nơi người để lại di sản thường trú cuối cùng và nơi có nhà đất.

Sau 15 ngày niêm yết, UBND xã, phường, thị trấn có trách nhiệm xác nhận việc niêm yết.

Bước 3: Hướng dẫn ký văn bản khai nhận di sản

Sau khi nhận được niêm yết mà không có khiếu nại, tố cáo thì Công chứng viên kiểm tra và hướng dẫn ký vào Văn bản khai nhận di sản thừa kế.

Bước 4: Ký chứng nhận và trả kết quả

Sau khi kiểm tra, đối chiếu, Công chứng viên ký xác nhận vào lời chứng và từng trang của văn bản khai nhận này.

Cuối cùng sẽ tiến hành thu phí, thù lao công chứng, các chi phí khác. Đồng thời trả lại bản chính văn bản khai nhận đã công chứng cho người thừa kế.

– Trường hợp người thừa kế là người duy nhất thì phải có đơn đề nghị được đăng ký thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của người thừa kế);

–  Trường hợp có nhiều người cùng hưởng di sản thừa kế nhưng từ chối hưởng thì phải có văn bản từ chối hưởng quyền thừa kế.

– Thực hiện đăng ký biến động đất đai trong thời gian 30 ngày, kể từ ngày có biến động.

(Tham khảo thêm: Khoản 4 Điều 95 Luật Đất đai 2013).

– Người dân chuẩn bị một bộ hồ sơ bao gồm:

(Tham khảo Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT và các văn bản sửa đổi bổ sung)

– Nộp bộ hồ sơ đã chuẩn bị đến Bộ phận Một cửa của UBND cấp huyện/ Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất.

– Thời hạn giải quyết: 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

– Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ: Trong thời hạn 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.

– Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn: tăng thêm 10 ngày.

Chia thừa kế nhà đất theo pháp luật

Khi một người chết nhưng không có di chúc hoặc di chúc không hợp pháp hoặc còn phần nhà đất chưa được chia theo di chúc thì sẽ chia theo pháp luật.

Chi phí thừa kế nhà đất năm 2024

Xem thêm bài viết: Chi phí nhận thừa kế nhà đất

Nội dung tư vấn trên nhằm mục đích tuyên truyền pháp luật, nghiên cứu khoa học. Các trích dẫn có thể hết hiệu lực ở thời điểm Quý Khách xem bài viết này. Quý Khách vui lòng liên hệ với chúng tôi qua hotline 1900 633 298 để được tư vấn miễn phí và được hỗ trợ một cách chính xác nhất. Trân trọng cảm ơn!

I. Đăng ký thừa kế đất đai là gì?

Căn cứ khoản 4 Điều 95 Luật Đất đai 2013 thì thừa kế thuộc một trong những trường hợp phải đăng ký biến động đất đai đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi. Vậy có thể hiểu như thế nào về đăng ký thừa kế đất đai? Trước hết, đăng ký đất đai là việc kê khai và ghi nhận tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và quyền quản lý đất đối với một thửa đất vào hồ sơ địa chính. (Theo khoản 15 Điều 3 Luật đất đai năm 2013). Theo đó có thể hiểu đăng ký thừa kế đất đai là việc thực hiện thủ tục để ghi nhận sự thay đổi về một hoặc một số thông tin đã đăng ký vào hồ sơ địa chính theo quy định của pháp luật.

Điều kiện thực hiện quyền thừa kế nhà đất năm 2024

(Tham khảo: Điều 188 Luật Đất đai 2013)

Điều kiện có Giấy chứng nhận áp dụng đối với trường hợp lập di chúc có công chứng/ có chứng thực. Còn khi lập di chúc có người làm chứng hoặc không có người làm chứng và thừa kế theo pháp luật chỉ cần chứng minh nhà đất đó hợp pháp thì vẫn có quyền chia thừa kế.

Căn cứ Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP thì quyền sử dụng đất được xác định là di sản như sau:

– Đất do người chết để lại mà người đó đã có Giấy chứng nhận: Di sản là quyền sử dụng đất đó.

– Đất do người chết để lại mà người đó có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất: Di sản là quyền sử dụng đất đó.

– Trường hợp người chết để lại quyền sử dụng đất không thuộc 03 trường hợp nêu trên, nếu có tranh chấp: Do UBND giải quyết.

Như vậy, trong một số trường hợp, dù chưa có Giấy chứng nhận vẫn có thể thực hiện quyền thừa kế nhà đất.