Bảo hiểm thất nghiệp là gì? Người lao động sẽ đóng bảo hiểm thất nghiệp ở mức nào và điều kiện đóng bảo hiểm thất nghiệp ra sao? cùng NewCA tìm hiểu chi tiết về bảo hiểm thất nghiệp trong bài viết sau nhé!

Hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp gồm những gì?

Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 61/2020/NĐ-CP) quy định hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm:

Tổ chức BHXH thực hiện xác nhận về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp và trả sổ BHXH cho NLĐ trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của người sử dụng lao động.

Đối với người sử dụng lao động là các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thì trong thời hạn 30 ngày, BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Công an nhân dân thực hiện xác nhận về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp và trả sổ BHXH cho NLĐ kể từ ngày nhận được đề nghị của người sử dụng lao động.

Đọc thêm bài viết: Hưởng trợ cấp khi đăng ký bảo hiểm thất nghiệp như thế nào?

Như vậy trong bài viết trên đây NewCA đã gửi đến Quý độc giả thông tin chi tiết về bảo hiểm thất nghiệp và điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp mới nhất theo quy định của Luật Việc làm 2013. Người lao động cần lưu ý đáp ứng đủ điều kiện trước khi làm hồ sơ đề nghị hưởng chế độ Bảo hiểm thất  theo quy định.

Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 82/NQ-CP Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 5/2024, trong đó nêu rõ công tác an sinh xã hội được thực hiện hiệu quả; việc làm, sinh kế cho người dân tiếp tục được quan tâm, thúc đẩy.

Chính phủ cũng nêu rõ việc đã tiết kiệm được 680.000 tỷ đồng để triển khai chế độ tiền lương mới từ ngày 1/7/2024. Đồng thời, Chính phủ giao Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các bộ: Tài chính, LĐTB&XH khẩn trương hoàn thiện hồ sơ báo cáo Bộ Chính trị về cải cách chính sách tiền lương, điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, ưu đãi người có công với cách mạng và trợ cấp xã hội.

Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ LĐTB&XH đề xuất thực hiện cải cách tiền lương có lộ trình phù hợp, khả thi, hiệu quả; bảo đảm công bằng, bình đẳng, hài hòa giữ các đối tượng, ổn định, không xáo trộn lớn.

Liên quan đến lương hưu và các loại trợ cấp, trước đó, Bộ LĐTB&XH đã có đề xuất tăng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội 15%; tăng trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng 29,2% (từ 2.055.000 đồng lên 2.655.000 đồng); tăng trợ cấp xã hội 38,9% (từ 360.000 đồng lên 500.000 đồng).

Tại phiên thảo luận về dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội (sửa đổi), khi giải trình, tiếp thu ý kiến đại biểu Quốc hội nêu, Bộ trưởng Bộ LĐTB&XH Đào Ngọc Dung cho biết: mức lương hưu thấp nhất thời gian qua chỉ đúng trong một giai đoạn nhất định. Mức lương hưu thấp nhất hiện nay đang lấy mức lương cơ sở 1.800.000 đồng. Nhưng nếu cứ bắt buộc mức lương cơ sở này thì nhiều người có nhu cầu không thể tham gia bảo hiểm xã hội, vì không đủ điều kiện đóng bằng mức lương tối thiểu.

“Tôi đóng bảo hiểm xã hội mức tiền thấp thì hưởng thấp, còn hơn không có lương hưu. Và điều quan trọng là được bảo hiểm y tế, đối với người già như thế là rất quý. Chúng ta mở rộng độ bao phủ bảo hiểm xã hội thì nên chọn phương án có lợi, phù hợp với thực tiễn. Vì thế, Ban soạn thảo thống nhất không chọn mức đóng bảo hiểm xã hội cố định 1.800.000 đồng” – Bộ trưởng Bộ LĐTB&XH Đào Ngọc Dung nhấn mạnh.

Theo Bộ trưởng Bộ LĐTB&XH Đào Ngọc Dung, nội dung khó nhất của cải cách tiền lương là không có tiền thì lần này đã có 680.000 tỷ đồng.

Về việc nhiều đại biểu băn khoăn khi cải cách tiền lương có thể dẫn đến chênh lệch lương hưu giữa những người nghỉ hưu trước và sau 1/7/2024, Bộ trưởng Đào Ngọc Dung cho rằng, về bản chất không khó khăn, đây là vấn đề chuyên môn xử lý được. Nguyên tắc là: những người nghỉ hưu sau ngày 1/7/2024 có chế độ cao thì sau này chỉ tính thêm phần chỉ số giá tiêu dùng (CPI). Những người nghỉ hưu trước 1/7/2024, mức hưởng lương hưu được tính toán bao gồm cả tăng trưởng kinh tế, CPI và tăng trưởng của Quỹ bảo hiểm xã hội...

“Bộ LĐTB&XH - cơ quan tham mưu đã đề xuất Chính phủ là người hưởng lương hưu từ 1/7/2024 khi cải cách tiền lương cán bộ, công chức, viên chức thì sẽ được áp dụng lương hưu mức cao nhất có thể. 6 tháng cuối năm 2024 và đầu năm 2025, chúng ta chấp nhận cân bằng quỹ, không có kết dư để đảm bảo quyền lợi cho người hưu trí.

Đối với người có công với cách mạng và đối tượng bảo trợ xã hội, dự kiến mức trợ cấp sẽ tăng cao hơn một bậc so với mức lương của cán bộ, công chức, viên chức” – Bộ trưởng Bộ LĐTB&XH Đào Ngọc Dung cho hay.

Về vấn đề này, Bảo hiểm xã hội Việt Nam trả lời như sau:

Theo quy định pháp luật về BHXH hiện hành thì điều kiện hưởng lương hưu đối với người lao động làm việc trong điều kiện bình thường là đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại Khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động và phải có từ đủ 20 năm đóng BHXH trở lên.

Tại Điều 169, Khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động năm 2019 và Nghị định số 135/2020/NĐ-CP ngày 18/11/2020 của Chính phủ, kể từ ngày 1/1/2021 tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 3 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 4 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 3 tháng đối với lao động nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và cứ mỗi năm tăng thêm 4 tháng đối với lao động nữ cho đến đủ 60 tuổi vào năm 2035.

Mức hưởng lương hưu hằng tháng quy định tại Điều 56, Điều 62 Luật BHXH năm 2014 và Điều 7, Điều 9 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 của Chính phủ. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động được tính bằng tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng nhân với mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH, trong đó:

- Về tỷ lệ hưởng lương hưu đối với người lao động nghỉ hưu từ năm 2022 trở đi, đối với lao động nam được tính 45% tương ứng với 20 năm đóng BHXH, đối với lao động nữ được tính 45% tương ứng với 15 năm đóng BHXH. Sau đó, cứ thêm mỗi năm đóng BHXH, cả lao động nam và lao động nữ được tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.

- Về mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH, tại Điểm d Khoản 1 Điều 62 Luật BHXH năm 2014 quy định, người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định có toàn bộ thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương này thì tính bình quân tiền lương tháng của số năm đóng BHXH trước khi nghỉ hưu như sau:

Tham gia BHXH trong khoảng thời gian từ ngày 1/1/2007 đến ngày 31/12/2015 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng BHXH của 10 năm cuối trước khi nghỉ hưu.

Tại Khoản 3 Điều 62 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định, người lao động vừa có thời gian đóng BHXH thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, vừa có thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương tháng đóng BHXH chung của các thời gian, trong đó thời gian đóng theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định được tính bình quân tiền lương tháng đóng BHXH theo quy định tại Khoản 1 Điều này.

Điều kiện hưởng lương hưu theo Luật BHXH 2024

Theo Điều 64 Luật BHXH năm 2024 có hiệu lực từ ngày 1/7/2025 thì điều kiện hưởng lương hưu đối với người lao động làm việc trong điều kiện bình thường là đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại Khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có thời gian đóng BHXH bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên.

Tại Khoản 1 Điều 66 Luật BHXH năm 2024 quy định mức lương hưu hằng tháng của đối tượng đủ điều kiện quy định tại Điều 64 của Luật này được tính như sau:

Đối với lao động nữ bằng 45% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH quy định tại Điều 72 của Luật này tương ứng 15 năm đóng BHXH, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%;

Đối với lao động nam bằng 45% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH quy định tại Điều 72 của Luật này tương ứng 20 năm đóng BHXH, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%.

Trường hợp lao động nam có thời gian đóng BHXH từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm, mức lương hưu hằng tháng bằng 40% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH quy định tại Điều 72 của Luật này tương ứng 15 năm đóng BHXH, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 1%.

Về mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH, Điểm d Khoản 1 Điều 72 Luật BHXH năm 2024 quy định người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định có toàn bộ thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương này thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của số năm đóng BHXH trước khi nghỉ hưu như sau: Bắt đầu tham gia BHXH trong khoảng thời gian từ ngày 1/1/2007 đến ngày 31/12/2015 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng BHXH của 10 năm cuối trước khi nghỉ hưu.

Khoản 3 Điều 72 Luật BHXH năm 2024 quy định: Người lao động vừa có thời gian đóng BHXH thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, vừa có thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương tháng đóng BHXH chung của các thời gian, trong đó thời gian đóng theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định được tính bình quân tiền lương tháng đóng BHXH theo quy định tại Khoản 1 Điều này.

Việc tính mức lương hưu phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: tổng thời gian đã đóng BHXH, diễn biến thu nhập tháng làm căn cứ đóng BHXH, cả quá trình đóng BHXH đến khi nghỉ hưu, tuổi đời, giới tính, thời điểm nghỉ hưu, chỉ số giá tiêu dùng của từng thời kỳ theo quy định của Chính phủ...

Do ông Sáng cung cấp thông tin không đầy đủ nên BHXH Việt Nam chưa đủ căn cứ để trả lời cụ thể, BHXH Việt Nam cung cấp nội dung quy định của chính sách về chế độ hưu trí để ông nắm được.

Đề nghị ông Sáng cung cấp mã số BHXH hoặc liên hệ với cơ quan BHXH nơi đơn vị của ông đang tham gia BHXH để được tư vấn, hướng dẫn cụ thể.

Các khoản trợ cấp, phụ cấp tính theo lương cơ sở sẽ tăng từ 01/7/2024 khi lương cơ sở tăng theo Nghị định 73/2024/NĐ-CP. Trong đó, bao gồm tiền dưỡng sức phục hồi sức khỏe sau thai sản.

Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, số 58/2014/QH13 thì lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 - 10 ngày.

Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe nêu trên bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp người lao động có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.

Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa thành lập công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được quy định như sau:

+ Tối đa 10 ngày: Đối với lao động nữ sinh một lần từ hai con trở lên;

+ Tối đa 07 ngày: Đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật;

+ Tối đa 05 ngày: Đối với các trường hợp khác.

Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản một ngày bằng 30% mức lương cơ sở.

Lương cơ sở theo Nghị định 73/2024/NĐ-CP được điều chỉnh lên mức 2,34 triệu đồng tháng.

Do vậy, mức hưởng dưỡng sức phục hồi sức khỏe sau thai sản từ 01/7/2024 được điều chỉnh lên là 702,000 đồng/ngày (trước ngày 01/7/2024 là 540,000 đồng/ngày).

Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài